VNGA

BẢNG ĐIỂM TRONG CHẤM THI GUPPY

Hình ảnh: Mô tả bảng điểm đánh giá cá dự thi của Hiệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam
 
Nếu như HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN có vai trò MÔ TẢ về tất cả các đặc điểm hình dáng, kích thước của Guppy thì BẢNG ĐIỂM trong chấm thi là công cụ để ĐÁNH GIÁ những chú cá thực tế so với TIÊU CHUẨN được đưa ra. 
 
Guppy được đánh giá dựa trên 3 bộ phận chính của Cá đó là: Thân Cá, Vây lưng và Đuôi Cá.
Mỗi bộ phận sẽ có trọng số điểm khác nhau tùy vào Giải đấu, Quốc gia và thậm chí là một số bảng đấu đặc biệt.
Bảng điểm trong các cuộc thi của HIệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam đưa ra được mô tả chi tiết như ảnh trên.
 

Thân cá (30 điểm):

- Kích thước: Chiều dài body chuẩn là 28mm. Ngoài ra còn phải

Chú ý đến đồ dày, mỏng, gầy của body để có sự cân đối hài hòa.

- Hình dáng: Cần phải nắm rõ kiểu hình dáng của body chuẩn, các

kiểu hình dáng body lỗi trừ điểm & Lỗi bị loại.

- Màu sắc/hoa văn: Cần phải nắm rõ các màu nền thân cơ bản như: Grey, Blonde, Albino, Gold, Blue, Pink, Silver,v,v . Và những màu phủ lên nền như Black, Green, Yellow… Ngoài ra sẽ xem xét tỉ lệ & mức độ phủ màu của thân cá để trừ điểm.

Vây lưng cá (20 điểm):

- Kích thước: Chiều dài vây lưng kéo dài ra đến 1/3 đuôi.

- Hình dáng: Tùy vào hình dáng của từng loại đuôi của từng bảng đấu mà có những quy định về hình dáng vây lưng khác nhau. Cần phải nắm rõ các kiểu hình dáng vây lưng thường gặp và được đánh giá trong bảng tiêu chuẩn của WGC or IKGH

- Màu sắc/Hoa văn: Màu sắc hoa văn vây phải đồng nhất với màu sắc hoa văn của đuôi. Màu sắc/hoa văn trên vây phải đều, tươi, đậm rõ nét, không bệch, ko lem, ko thiếu màu

Đuôi cá (40 điểm):

- Kích thước: Chiều dài đuôi cá được so sánh dựa theo tỉ lệ với chiều dài thân, tùy theo từng bảng đấu mà có quy định khác nhau. Ví dụ: Delta Đuôi = 8/10 Thân, Halfmoon Đuôi = 2/3 Thân,v.v..

- Hình dáng: Cần phải nắm rõ kiểu hình dáng của từng kiểu hình đuôi khác nhau, 2 cạnh đuôi phải đều nhau, quy định về góc mở đuôi, các góc bo và chốt đuôi. Đuôi cá khi trình diễn cũng phải bung thẳng, ko nhăn, nhúm, cong, cuốn, rách, gãy, cắt…. Tất cả các yếu tố lỗi mắc phải như trên sẽ bị trừ điểm tùy theo nặng nhẹ.

- Màu sắc/hoa văn: Đuôi cá thường là nơi thể hiện màu sắc hoa văn đầy đủ nhất của Guppy. Tùy theo từng dòng cá mà màu sắc/hoa văn sẽ khác nhau, tuy vậy yếu tố đặc trưng nhất để đem ra dùng làm tiêu chí đánh giá màu sắc/hoa văn đuôi đó là dựa theo tên của dòng cá. Ví dụ: Albino Red Lace => màu Red + hoa văn Lace là 2 yếu tố chính. Màu sắc hoa văn đuôi cần phải có sự đồng nhất trên toàn bộ đuôi, trải đều màu, màu đậm, rõ, không lem, thiếu màu, viền đuôi ko bị mất màu quá nhiều (thường chấp nhận khoảng 0.5mm để không bị điểm trừ).

Sự cân đối (5 điểm): Yếu tố này là xem xét đến tổng thể cá từ các tỉ lệ thân, vây, đuôi. Màu sắc, hoa văn thể hiện hai bên cá.

Sự linh hoạt (5 điểm): Để đạt điểm tối đa phần này  trình diễn cần phải bơi lội tự nhiên lên, xuống, qua, lại thoải mái, kè mái.

 
Một số lưu ý khi đánh giá Cá:
1. Bảng điểm đánh giá cá tiêu chuẩn theo quốc tế có điều chỉnh thực hiện tại các cuộc thi ở VN. Chỉ chấm cá trống và đánh giá điểm trừ cá mái.
2. Bảng điểm chi tiết dành bảng RB & SW. Ở bảng này đặc biệt hơn bảng cá thường do sẽ chấm trên cả 3 chú cá tham gia dự thi gồm: 1 trống thường, 1 trống Rb/Sw và 1 mái Rb/Sw.
3. Hình ảnh phân biệt CÁ SHORT BODY. Dành cho bảng thi đấu SHORT. Bảng đấu này chỉ có riêng VN tổ chức, chứ trên TG chưa quốc gia nào tổ chức. Và đối với các cuộc thi của VNGA tổ chức hoặc của 6 khu vực lớn trực thuộc VNGA cũng sẽ không có bảng đấu SHORT BODY. Tuy nhiên các giải đấu địa phương nếu muốn tổ chức thì mình cũng hỗ trợ xây dựng thêm tiêu chí này.
Có hai yếu tố để xác định CÁ SHORT BODY ở bảng đấu này để đưa vào chấm điểm. Các bạn xem hình sẽ thấy mô tả của mình, ở đây mình xin giải thích thêm cho anh em chưa hiểu rõ:
- Độ dài BODY: Đối với cá tiêu chuẩn, cá đạt kích thước body từ 28mm sẽ được tối đa điểm. Dưới độ dài này sẽ bị trừ điểm dần, tuy nhiên dưới 20mm sẽ bị loại (chỉ trừ trường hợp bảng đấu đó xuất hiện các chú cá có độ dài tương tự và không thể tốt hơn thì vẫn chấm nhưng điểm sẽ bị trừ nhiều). Do vậy đối với CÁ SHORT BODY thì sẽ có kích thước từ 14mm - dưới 20mm.
- Tỉ lệ Độ dài gốc đuôi/độ rộng gốc đuôi: Đối với cá TIÊU CHUẨN thì tỉ lệ này từ 1,5 - 2,25 lần. Càng tiệm cận tỉ lệ 2,25 sẽ càng được điểm tối đa. Còn đối với CÁ SHORT BODY thì tỉ lệ này được tính từ 1- 1.5 lần. Và ngược lại với cá tiêu chuẩn thì càng tiệm cận 1 thì sẽ càng được điểm cao. Tuy nhiên tỉ lệ này dưới 1:1 sẽ là SUPER SHORT và BỊ LOẠI (Vì không có bảng SUPER SHORT).
Đây là 2 yếu tố chính để xác định những chú cá có hình dáng SHORT đúng để chấm thi. Còn lại bảng điểm vẫn như hai bảng điểm của cá thường.
4. Hình ảnh tham khảo TIÊU CHUẨN CÁ DỰ THI QUỐC TẾ. Đây cũng là những tiêu chuẩn để áp vào chấm thi cho các cuộc thi ở Việt Nam hiện tại về các kiểu hình vây đuôi và chi tiết của nó (không xét đến màu sắc, hoa văn). Tiêu chuẩn này đang của châu Âu sẽ khó hơn so với mặt bằng chung về kích thước delta với độ dài body lên tới 31,8mm. Tuy nhiên ở VN và châu Á thì chỉ tầm 28mm là đạt chuẩn.
Đối với bảng Short Body vì Body cá bị ngắn di nên độ dài, vây đuôi, body cùng bị ngắn đi nhưng vẫn đảm bảo những tỉ lệ của nó theo bảng cá tiêu chuẩn.
 
Lưu ý cuối: Về điểm trừ Cá mái. Cá mái sẽ bị trừ điểm khi có những lỗi sau:
- Cá mái bị thương tích, dị tật ở các bộ phận trên cơ thể, vây, đuôi
- Cá mái không thể hiện khả năng ôm trứng (tức bụng căng có phần bầu ra, không bị lép/tóp bụng)
- Cá mái có vây sinh dục như cá đực (mái 3D)
- Cá mái có kích thước bằng hoặc nhỏ hơn cá trống (Mái theo tiêu chuẩn phải có kích thước lớn hơn trống ít nhất 1,5 lần)
Điểm trừ tối đa cho cặp cá từ lỗi của cá mái là 10 điểm. Tuy nhiên nếu sử dụng cá mái khác dòng cá (một cách rõ nét và dễ dàng nhận biết) để ghép cùng dự thi sẽ bị loại thẳng.